So, so biển hay sam lông (tên khoa học Carcinoscorpius rotundicauda) là một loài trong họ Sam (Limulidae). Tên tiếng Anh của loài này là mangrove horseshoe crab, có nghĩa là cua móng ngựa vùng ngập mặn. Nó được tìm thấy trong khu vực ven biển thuộc Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Nó cũng là loài duy nhất còn sinh tồn của chi Carcinoscorpius.
Đặc điểm
Đặc điểm sinh học
nhỏ|phải|Con so ở Vịnh Hạ Long
Bốn loài thuộc họ Sam gồm: Limulus polyphemus, Tachypleus tridentatus, Tachypleus gigas và Carcinoscorpius rotundicauda có đặc tính sinh học khá giống nhau: Thân có vỏ cứng hình móng ngựa, chia làm ba phần: giáp đầu ngực, giáp bụng và đuôi kiếm. Toàn bộ phần thân nằm ở phía bụng, có 6 đôi chi đầu ngực và 6 đôi chi giáp bụng. Mắt lớn ở trên lưng. Màu nâu xanh hoặc vàng đậm hay màu xám.
Tại Việt Nam có hai loài:
Con Sam tên khoa học Tachypleus tridentatus, Leach, 1819; còn được gọi sam đuôi tam giác, trên thế giới phân bố ở biển Hồng Hải, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Ở Việt Nam: hiện diện từ Quảng Ninh đến Ninh Thuận. Sam có đuôi với thiết diện ngang hình tam giác, rìa cuối cùng của phần bụng ở mặt lưng có 3 gai cứng: một gai ở giữa và 2 gai ở hai bên. Con sam thường có kích thước 17 – 34 cm, nặng 3,8 kg.
Con so, tên khoa học Carcinoscorpius rotundicauda, Latreille, 1825; còn được gọi là sam đuôi tròn hoặc sam lông, toàn thân màu xanh nâu đậm, đuôi không có gờ mặt lưng, thiết diện ngang của đuôi tròn hay hình trứng và rìa cuối cùng của phần bụng ở mặt lưng không có gai.
So có kích thước bé hơn Sam (khoảng 20 – 25 cm, chưa kể đuôi), khối lượng nhỏ hơn 1 kg. Trong khu vực châu Á, so có phân bố ở miền nam Philippin, Indonesia, Malaysia, Thái Lan và vịnh Bengal. Ở Việt Nam, so thường sống ở vùng sình lầy ven bờ vịnh Bắc Bộ, miền Trung và Nam Bộ.
Cả 4 con họ Sam đều có đặc điểm sống vùi trong cát. Khi nước lên thường theo nước triều vào bờ để bắt mồi. Tìm kiếm thức ăn bằng cách ủi bùn. Thức ăn chính là động vật thân mềm, giun nhiều tơ, tảo biển và mùn bã hữu cơ. Tăng trưởng qua mỗi lần lột vỏ. Sam thường sống cặp đôi, con đực nhỏ hơn bám trên lưng con cái. Để Sam phát triển trở thành cá thể có kích thước trưởng thành, chúng cần thời gian khoảng 10 năm. Còn con so thì thường đi lẻ một mình.
Đặc điểm sinh sản
Bốn loài họ Sam có đặc điểm sinh sản tương tự nhau. Mùa sinh sản từ tháng 3 đến tháng 10 hàng năm. Vào mùa sinh sản, con đực bắt cặp con cái để giao phối: con đực bám trên lưng con cái bằng 2 mấu gai đặc biệt trên giáp vỏ của chúng. (Như vậy không chỉ có sam mới đi theo cặp mà so cũng có thể bắt cặp đi với nhau). Sau 3 năm tuổi với nhiều lần lột vỏ, sam thành thục và đẻ trứng trên những bãi cát. Lượng trứng từ 1.700 – 24.150. Trung bình 20.742 trứng. Trứng được vùi sâu 20 m dưới cát. Đường kính trứng 2 – 3 mm. Trứng nở sau 6 – 8 ngày được ấp dưới cát.
Độc tính
Tetrodotoxins
Độc tố tetrodotoxins C11H17O8N3: là chất độc thần kinh, rất độc, gây tử vong cao, chất này cũng được phân lập từ một số loại vi khuẩn: epiphytic bacterium, vibrio species, pseudomonas species (yasumoto 1987), ở da và nội tạng con so, kỳ nhông, bạch tuộc vòng xanh, cóc, cá nóc.
Độc tố tetrodotoxins không phải là một protein, tan trong nước, không bị nhiệt phá hủy, khi nấu chín hay phơi khô, sấy, độc chất vẫn tồn tại (có thể bị phân hủy trong môi trường kiềm hay acid mạnh). Tetrodotoxins có tính bền vững rất cao: cho độc tố vào dung dịch HCl (acid chlohydric) 0,2 đến 0,3% sau 8 giờ mới bị phân hủy; đun sôi (100 °C) thì sau 6 giờ mới giảm được một nửa độc tính; muốn phá hủy hoàn toàn độc tính phải đun sôi ở 200 °C trong 10 phút.
Độc tố tetrodotoxins hấp thu nhanh qua đường ruột, dạ dày trong 5-15 phút. Đỉnh cao tetrodotoxins trong máu là 20 phút và thải tiết qua nước tiểu sau 30 phút đến 3-4 giờ.
Độc tính
So là loài cực độc vì trong cơ thể có chứa độc tố tetrodotoxins rất nguy hiểm. Độc tố được tập trung chủ yếu trong buồng trứng của con so. Trong mùa sinh sản, mức độ sản sinh ra độc tố số lượng lớn. Độc tố từ buồng trứng có thể lây lan sang các bộ phận khác của so. Khi ăn phải, độc tố hấp thu vào cơ thể một cách nhanh chóng và chỉ sau 30 phút đến 2 giờ sẽ có cảm giác tê môi và đầu lưỡi, đau bụng, vã mồ hôi, giãn đồng tử, tăng tiết đàm nhớt, nôn ói, tụt huyết áp, co giật, liệt hô hấp, hôn mê và có thể tử vong nếu bệnh nhân không được đưa đến bệnh viện kịp thời.
Hiện thế giới chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho ngộ độc tetrodotoxins. Điều đáng nói là tetrodotoxins không bị tiêu diệt bởi nhiệt độ cao, do đó khi nấu chín, thịt So vẫn còn độc hại. Hiện nay, không có thuốc giải độc tetrodotoxins. Một vài loài hải sản khác hầu hết chứa độc tố nguy hiểm, thịt rất ngon và có giá trị dinh dưỡng cao như thịt cá nóc, bạch tuộc đốm xanh.
Phân biệt với loài sam
Đuôi sam có tiết diện hình tam giác, ba cạnh kéo dài đến tận cuối đuôi, ở đỉnh tam giác có các gai nhọn giống như lưỡi cưa. Ngược lại đuôi so có tiết diện hình tròn hoặc hình trứng, không có gai. Sam thường đi theo cặp, con đực hay bám trên lưng con cái. Tuy nhiên cần lưu ý nếu vào mùa sinh sản, không phải chỉ có Sam đi theo cặp mà so cũng rất có thể đi cặp với nhau.
So thường có kích cỡ và trọng lượng nhỏ hơn sam. Nhưng không đủ độ tin cậy nếu chúng ta chỉ phân biệt sam và so qua kích thước và trọng lượng. Để trưởng thành, sam cần thời gian khoảng 10 năm, do đó rất có thể con so sẽ bị nhầm với con sam còn non.
Triệu chứng ngộ độc
Nguyên nhân tử vong do ngộ độc so là do độc tố tetrodotoxins có trong thịt của con so, triệu chứng là gây liệt cơ hô hấp và hạ huyết áp. Lượng độc tố tetrodotoxins trong 100 gam thịt, trứng so đủ gây tử vong 1 người. Đặc điểm của ngộ độc so là thời gian ủ bệnh rất ngắn, diễn biến nhanh, mức độ nặng tùy thuộc vào lượng thức ăn mà nạn nhân tiêu thụ. Nếu thời gian ủ bệnh kéo dài thì tình trạng ngộ độc lại nhẹ, hiếm khi tử vong.
Biểu hiện quan trọng nhất là ở giai đoạn sau khi ăn 20 phút đến 3 giờ, môi và lưỡi hơi bị tê. Tiếp đó là các ngón tay bị tê cứng có thể kèm theo đau đầu, đau bụng đôi khi kèm theo nôn mửa. Sau đó là tê liệt vận động, ngồi khó khăn, tê liệt tri giác, nói khó khăn, khó thở, huyết áp tụt nhanh rồi rơi vào trạng thái mất ý thức và tắt thở nhanh sau đó.
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
Trong toán học, một **hàm số** hay gọi ngắn là **hàm** (Tiếng Anh: _function_) là một loại ánh xạ giữa hai tập hợp số liên kết mọi phần tử của tập số đầu tiên với
**0** (được đọc là "không", còn tiếng Anh đọc là **zero**, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _zéro_ /zeʁo/) là số nguyên nằm giữa số -1 và số 1. Số không là chữ số cuối
phải|nhỏ|Các số tự nhiên dùng để đếm (một quả táo, hai quả táo, ba quả táo....). Trong toán học, các **số tự nhiên** được sử dụng để đếm (như trong "có _sáu_ đồng xu trên
nhỏ|phải|[[Định lý Pytago|Định lý Pythagoras: _a_2 + _b_2 = _c_2]] Một **bộ ba số Pythagoras** (còn gọi là **bộ ba số Pytago** hay **bộ ba số Pythagore**) gồm ba số nguyên dương a, b, và c, sao cho a2
Trong lý thuyết số, **số nguyên tố chính quy** là một loại đặc biệt của số nguyên tố, được định nghĩa bởi Ernst Kummer trong 1850 để chứng minh một số trường hợp của định
## Thuốc an thần và giảm đau ### Morphine Morphine là một ankaloit thuốc phiện nổi tiếng có các tác dụng chính trên hệ thần kinh trung ương và các cơ quan chứa cơ trơn
Trong toán học, **định lý cơ bản của số học** (tiếng Anh: Fundamental theorem of arithmetic) hay **định lý phân tích thừa số nguyên tố** (tiếng Anh: Prime factorization theorem) phát biểu rằng mọi số
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
Trong toán học, **số nguyên** được định nghĩa một cách thông dụng là một số có thể được viết mà không có thành phần phân số. Ví dụ: 21, 4, 0 và −2048 là các
nhỏ|285x285px|Các số hữu tỉ (ℚ) được bao gồm trong các [[số thực (ℝ), trong khi bản thân chúng bao gồm các số nguyên (ℤ), đến lượt nó bao gồm các số tự nhiên (ℕ)]] Trong
nhỏ|240x240px| Hằng số toán học [[Pi| là một số vô tỉ được thể hiện nhiều trong văn hóa đại chúng. ]] phải|nhỏ|240x240px| Số [[Căn bậc hai của 2| là số vô tỉ ]] Trong toán
**Sở** (chữ Hán: 楚國), (chữ Phạn: श्रीक्रुंग / **Srikrung**) đôi khi được gọi **Kinh Sở** (chữ Hán: 荆楚), là một chư hầu của nhà Chu tồn tại thời Xuân Thu Chiến Quốc kéo đến thời
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
**Liên phân số** (tiếng Anh: continued fraction) còn gọi là **phân số liên tục** là một dạng biểu diễn các số thực dương, cả hữu tỷ và vô tỷ, dưới dạng một phân số nhiều
Trong lý thuyết số, số giả nguyên tố (tiếng Anh: _pseudoprime_) là một số nguyên tố xác suất (tiếng Anh: **probable prime **) nhưng không phải là số nguyên tố. Một số tự nhiên thoả
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
nhỏ|phải|Biểu diễn số phức trên [[mặt phẳng phức, với Re (viết tắt cho Real, nghĩa là thực) là trục thực, Im (viết tắt cho Imaginary, nghĩa là ảo) là trục ảo.]] **Số phức** (tiếng Anh:
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
nhỏ| [[Tập hợp con (toán học)|Các tập con của số phức. ]] **Số** là một đối tượng toán học được sử dụng để đếm, đo lường và đặt danh nghĩa. Các ví dụ ban đầu
thumb|Căn bậc hai của 2 là số đại số bằng độ dài cạnh huyền của một tam giác vuông có chân là độ dài 1. Trong toán học, một **số đại số** là một nghiệm
**Sở Chiêu vương** (chữ Hán: 楚昭王, bính âm: Chŭ Zhāo Wáng, 526 TCN - 489 TCN), thị **Hùng** (熊) tính **Mị** (芈), tên **Trân** (轸), là vị quốc vương thứ 13 của nước Sở -
phải|Bản đồ các [[quốc gia theo mật độ dân số, trên kilômét vuông. (Xem _Danh sách quốc gia theo mật độ dân số._)]] phải|Các vùng có mật độ dân số cao, tính toán năm 1994.
nhỏ|Các bảng số học dành cho trẻ em, Lausanne, 1835 **Số học** là phân nhánh toán học lâu đời nhất và sơ cấp nhất, được hầu hết mọi người thường xuyên sử dụng từ những
Trong tin học, **dấu phẩy động** được dùng để chỉ một hệ thống biểu diễn số mà trong đó sử dụng một chuỗi chữ số (hay bit) để biểu diễn một số hữu tỉ. Thuật
**Sở Trang vương** (chữ Hán: 楚莊王, ? - 591 TCN), tên thật là **Hùng Lữ** (熊旅), hay **Mị Lữ** (芈旅), là vị vua thứ 25 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Sở Thành vương** (chữ Hán: 楚成王, ?-626 TCN, trị vì 671 TCN-626 TCN), tên thật là **Hùng Uẩn** (熊恽) hay **Mị Uẩn** (芈恽), là vị vua thứ 23 của nước Sở - chư hầu nhà
**Sở Bình vương** (chữ Hán: 楚平王; trị vì: 528 TCN-516 TCN), nguyên tên thật là **Hùng Khí Tật** (熊弃疾), sau khi lên ngôi đổi là **Hùng Cư** (熊居) hay **Mị Cư** (羋居), là vị vua
**Sở Cung vương** (chữ Hán: 楚共王 hay 楚龔王, 600 TCN-560 TCN), tên thật là **Hùng Thẩm** (熊審) hay **Mị Thẩm** (羋審), là vị vua thứ 26 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong
thumb|alt=Cân thăng bằng trống|Hai đĩa cân thăng bằng này chứa không đồ vật, chia ra làm hai nhóm bằng nhau. Không là số chẵn. Nói theo cách khác, _tính chẵn lẻ_ của nó—đặc tính của
**Bảng tra cứu dãy số nguyên trực tuyến** (_The On-Line Encyclopedia of Integer Sequences_), hay đơn giản là **Sloane's**, là cơ sở dữ liệu chuỗi số nguyên trực tuyến. Bảng được tạo ra và bảo
nhỏ|Một kỳ quay xổ số được tiến hành tại phòng thu truyền hình tại trụ sở Ủy ban Xổ số [[Texas]] thumb|Một quầy xổ số công khai ở [[Shibuya, Tokyo|Shibuya, Tokyo, Nhật Bản.]] phải|nhỏ|Bài hát
nhỏ| [[Ổ đĩa cứng|Ổ cứng lưu trữ thông tin ở dạng nhị phân và do đó được coi là một loại phương tiện kỹ thuật số vật lý. ]] **Phương tiện truyền thông kỹ thuật
nhỏ|Các ký hiệu số học sơ cấp cơ bản. **Số học sơ cấp** là phần đơn giản của số học bao gồm các phép toán cộng, trừ, nhân và chia. Không nên nhầm lẫn với
thumb|right|[[Đường cong Tschirnhausen là một ví dụ về đường cong đại số bậc ba.]] Trong toán học, **đường cong phẳng đại số affin** là tập nghiệm của đa thức hai biến. **đường cong phẳng đại
Một **công dân kỹ thuật số** () là người có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để giao tiếp với người khác, tham gia vào các hoạt động xã hội, kinh doanh và
**Đồng cảm kỹ thuật số** (tiếng Anh: Digital Empathy) là việc bày tỏ cảm xúc, thái độ, phản ứng của mình đối với người khác trong môi trường kỹ thuật số thông qua việc sử
**Trình độ kỹ thuật số** (hay còn gọi _trình độ số_, _năng lực công nghệ số_ **)** đề cập đến khả năng sử dụng thông tin và công nghệ kỹ thuật số để tìm kiếm,
**Trường Trung học cơ sở – Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến** là một trường liên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông tại Đà Nẵng. Đây từng là trường trung học